Theo thuyết Vận Khí như sách của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác viết, năm mới Bính Tuất này là Thái Dương Hàn Thủy Tư Thiên, cũng gọi là năm Tiên Thiên Thái Vũ hay là năm Thủy Khí thái quá. Sách Vân Đài Loại Ngữ của Lê Quý Đôn cũng viết Tuất là diệt, là cỏ cây tàn úa, là lúc sinh khí tuyệt diệt, tiêu tan. Sách có giải thích lý do là tại gặp năm Dương khí quá vượng mà sinh ra Thái quá. Xưa nay hễ Bất câëp hay Thái quá là đều xấu, không thể tốt được. Người xưa dạy rằng, Năm xấu cũng phải có tháng tốt. Tháng xấu cũng phải có ngày tốt... Trong xấu phải có tốt. Trong Âm phải có Dương. Trong Dương phải có Aâm. Ngày sáng là Dương, đêm tối là Âm. Âm dương, sáng tối, đêm ngày cần phải tiếp diễn, liên lũy, không thể tách rời được nhau, có vậy, vạn vật mới có thể sinh thành và phát triễn được. Ngày đầu năm Bính Tuất 2006 là ngày Mậu Ngọ. Địa chi Ngọ hành Hỏa. Thiên can Mậu hành Thổ – Hỏa sinh cho Thổ là Chi sinh cho Can, gọi là Nghĩa nhật, vậy nên ngày này, theo nguyên tắc phải là ngày tốt trong năm. Theo Hiệp Ký Biện Phương Thư, tháng giêng mà gặp ngày Mậu Ngọ, là gặp Thiên Thượng Hỏa Nghĩa Nhật, nên cúng tế, họp tụ thân hữu, xuất hành, động thổ, khai trương, lập ước. Qua ngày sau, mồng hai, Kỷ Mùi là Lưu Tài Hung Nhật, hung, cho nên kiêng kỵ khai trương, xuất hành. Riêng ngày mùng 3, rất xấu, phải kiêng, mọi việc đều không nên làm. Thế nhưng, Bát môn Đấu Chiến Pháp thì lại ngược khác. Chương Xuất Hành Bão Kinh viết rằng ngày mồng Một, Mậu Ngọ là ngày Cữu Lang – Đi không về – Buôn thì mất vốn – Không nên xuất hành, mọi việc đều dữ, sinh Đông Nam, tử Tây Bắc. Ngày Kỷ Mùi, mồng 2 là ngày Bao Công thu yêu tinh lại là ngày Đại Cát. Khuyên nên Xuất hành giờ Dần Mão sẽ gặp quý nhân. Có rượu, có thịt !
Mới xét qua thì đã thấy Năm Bính Tuất sách nào cũng đều nói Hung. Vậy nên, chắc chắn tự đáy lòng, không thể nào chúng ta lại không liên tưởng tới sợi dây vô hình, tạo thành những mắc xích không rời nhau, giữa những hung họa có thể xảy ra trong năm Bính Tuất. Riêng ngày Mậu Ngọ, mồng Một Tết, sách này nói hung, sách kia lại nói cát. Cát hung bất nhất như vậy, biết sách nào đúng, sách nào nói sai ? May mà người xưa có dạy khi “ Cát đủ để thắng Hung thì theo điều Nên Làm và Không theo điều Kiêng kỵ – Nếu Hung thắng Cát thì mới nên theo điều Kiêng kỵ mà Không theo điều Nên làm “. Lại còn một phép tuyệt vời “ Tứ bề thọ địch thì tìm nơi Không mà tránh. “ hoặc nếu gặp Sát vây quanh thì hảy tìm mọi cách “ chuyễn Sát thành Lộc ”.
Ngọc Hạp Thông Thư triều Nguyễn, mặc dù không đề cập đến hướng xuất hành đầu năm vì cho rằng hướng xuất hành chỉ là yếu tố phụ. Thế nhưng gặp phải các năm xấu, mà ngày còn lững lơ, xấu tốt chằng chịt đan nhau, thì Hướng và Giờ xuất hành trở thành hai yếu tố chính yếu quyết định thành bại. Xưa nay người ta quen chọn hướng Tài Thần và hướng Hỷ Thần và tránh xa Hạc Thần là Thần Ác chuyên gây họa. Sách xưa nói rõ Tài Thần rất hiếu động, nay tại phương này, mốt tại chốn nọ. Ngày Giáp, ngày Ất thì Tài Thần tại Đông Nam. Qua ngày Bính Đinh, Tài Thần ở chính Tây. Ngày Mậu Kỷ thì Tài Thần đến chính Bắc........ Một vài cuốn sách xuất bản mấy năm gần đây không hiểu vì lý do gì lại vạch vẽ lại đường đi của Tài Thần. Sách này cho rằng mồng Một, tháng giêng năm Bính tuất nhằm ngày Mậu Ngọ thì Tài Thần tại hướng chính Nam, Hỷ Thần đang tai Đông Nam và Hạc Thần thì đang tại chính Đông. Vì vậy, quả thật năm nay Bính Tuất, không phải dễ dàng chọn được một hướng xuất hành để hái lộc đầu năm.
A/ Các hướng xấu, không nên xuất hành:
1/ Hướng Tây Bắc:
Là hướng đương ngụ của Thái Tuế ï là Thần dẫn đầu các chư Thần. Xưa nay chưa ai dám giỡn mặt với Thái Tuế. Hễ Thái Tuế ở đâu thì càng nên tránh xa càng tốt. Bên cạnh Thái Tuế, năm nay lại còn được các Sát Thần vây quanh như Lực sĩ, La hầu, Kiếp sát... thì dù có muốn gặp Thái Dương hay Âm Quý Nhân cũng đành phải tránh xa. Đầu năm hãy nhớ kỷ, tuyệt đối không nên chọn hướng này mà xuất hành hái lộc.
2/ Hướng Tây Nam:
Mới nhìn thì thấy nào Phúc Đức, Tuế mã, Điếu Khách, Tấu Thư, Thái Âm... tưởng rằng hướng này là hướng các Quý Thần đang hội tụ. Thử lật bản đồ thế giới, điểm lại các tọa độ, xem có phải những tai họa kinh hoàng vừa mới xãy ra đều tại hướng Tây Nam ? Vận 8 Hạ Nguyên, Bát Bạch nhập trung cung thì Ngũ Hoàng đến ngự tại Tây nam Khôn hướng. Vừa mới khởi Vận mà Ngũ Hoàng đã liên tiếp mấy đợt ra oai. Năm nay mới bước sang năm thứ ba đầu Vận, uy lực của Ngũ Hoàng vẫn còn lớn. Đầu năm xuất hành, muốn yên ổn làm ăn thì nhớ tránh xa hướng này.
3/ Hướng Chính Tây:
Sau Tuế một thời là nơi cư ngụ của cựu Tuế. Niên tinh Ngũ Hoàng lại cũng đang cùng cung với cựu Tuế, mà cựu Tuế thì lại luôn luôn chọn ngụ tại chốn suy. Vì vậy. đầu năm không ai dại chi đâm đầu vào hướng đương suy mà đến. Tuy nhiên, vị nào không còn màng đến lợi danh, muốn tìm chốn ẩn tu, thì may ra có thể mạnh dạn chọn hướng này mà xuất hành đầu năm.
4/ Hướng Đông Nam:
Hướng này đang là hướng của Tứ lợi Tam Nguyên. Cũng là hướng đương ngụ của Tuế Lộc hay Lộc Tồn, Hỷ thần, Long Đức ï. Nhưng ngặt, năm nay hướng này lại là hướng Triệt Lộ. Một số đại hung, đại sát như Đại Hao Tuế Phá, Đà La ... đang lảng vảng tại chốn này, cho nên chắc chắn không ai đầu năm muốn cầu an, cầu lợi mà lại chọn xuất hành hướng này.
Ngược lại, vị nào muốn cầu Danh mà không cầu Lợi, hoặc vì Đại Nghĩa thì haỹ nhắm hướng này mà xuất hành. Xưa nay, anh hùng hào kiệt mấy ai danh toại tại chốn bình an ? Lộc Tồn, Long Đức đang tại Tỵ. Đại hao, Đà la, hai đại hung sát Thần này đang tại Thìn. Những vị nào sinh vào các năm có Thiên Can là Bính hay Mậu, hoặc những vị Mạng Thổ, đồng loại tương thân và những vị mạng Kim, tâm đồng đạo hiệp, năm nay muốn làm chuyện Quốc Gia Đại Sự thì mới có thể nhắm hướng này xuất hành.
5/ Hướng Chính Nam:
Đại Tướng Quân, Bạch Hổ, Ngũ Quỷ …, Kình Dương ... gặp toàn là đại sát hung Thần. Người làm ăn kinh doanh thương mại, nhất là những ai sáng vác ô đi, chiều vác ô về, chỉ mong cầu sao cho ngày hai bữa cơm no thì nhớ đừng có chọn hướng này mà xuất hành đầu năm.
Thông Thư Triều Nguyễn thì lại cho rằng Tài Thần đang tại chính Nam. Sách Trạch cát đời xưa lại có nói Nhược yếu phát, tu tam sát nôm na muốn phát to thì cần ít ra cũng phải có đủ 3 hung Thần. Vậy là hung Thần cũng có thể biến Hung thành Cát, hoặc có thể biến Sát thành Lộc. Lại còn năm nay duy chỉ phương này Vận Tinh và Niên Tinh mới hội tụ hình thành được quẻ Tam Ban. Nhớ cho kỷ, Đại Tướng Quân là Đại Tướng của Tuế, chuyên sát phạt trừ gian, phù chính, thống ngự uy vũ, luôn đóng ở tứ chính thì năm nay, hướng chính Nam chỉ thu nạp toàn Chính nhân, Quân tử. Vị nào tự thấy mình là Quân tử, Chính nhân, lòng không chút ham tham mà lại muốn phát Danh, phát Lợi, cứ thử nhắm hướng này mà xuất hành đầu năm !
6/ Hướng Chính Đông:
Hướng Hạc Thần đương ngụ nên tránh xuất hành. Tuy nhiên hướng này cũng là hướng của Tuế chi Đức và Tiểu hao. Tuế chi Đức chủ cứu nguy và lợi cho những việc mới tạo khởi. Hễ Tuế Đức gặp Tiểu hao là chịu hao nhỏ để có thể làm việc lớn, lợi được cho nhiều người, thể hiện đúng cái Đức của Tuế thì mới thật là đại cát ! Vị nào nhân từ và rộng lượng, chịu chi tiền ra, không cầu lợi cho riêng mình, mà chỉ cầu lợi cho bá tánh, thì có thể chọn hướng này xuất hành đầu năm. Chỉ sợ sao Đào hoa quấn quít ngày đêm không rời, rồi quên bẳng đi, không đem Tiền chi cho bá tánh mà lại chi cho Trăng hoa thì khốn !
B/ Các hướng tốt, có thể xuất hành:
1/ Hướng Đông Bắc:
Hướng này là hướng đương Vận. Theo Thông Thiên Khiếu,năm nay nên chọn hướng này mà nghênh Tài. Hướng này cũng lại là hướng của Văn Thần Bác Sĩ sẳn sàng tiến cữ hiền tài. Ngặt là Phi Thái Tuế đang lảng vảng tại nơi này. Vì vậy, vị nào tự thấy mình có đủ tài, đủ đức thì cũng nên chọn hướng này mà xuất hành đầu năm.
2/ Hướng Chính Bắc:
Hướng của Niên Tinh Bát Bạch, cũng là hướng của Tài Thần đương ngụ. Cầu mong năm mới được an khang, thịnh vượng, sức khỏe dồi dào, gia đình hạnh phúc, tăng quan tiến chức, nên chọn hướng này, cũng là hướng tốt nhất, để xuất hành hái lộc đầu năm.
Tóm lại, năm mới Bính Tuất, đầu năm chỉ chọn được 2 hướng Chính Bắc và Đông Bắc là tốt lành nhất để xuất hành hài lộc. Các giờ Hoàng Đạo để xuất hành là :
Giờ Tí (Giao thừa).
Giờ Sửu (1 đến 3 giờ sáng).
Giờ Mão (5 đến 7 giờ sáng).
Giờ Ngọ (11 sáng đến 1 giờ trưa).
Giờ Thân (3 giờ đến 5 giờ chiều).
Giờ Dậu (5 giờ cho đến 7 giờ đêm).
Kính chúc an khang và thịnh vượng.
Đưa lên bởi Lê Văn Thư Coden Member